KIỂM TRA VẬN HÀNH TỦ ĐIỆN
1/ Hạng mục kiểm tra hồ sơ thiết kế
- Kiểm tra hồ sơ thiết kế của tủ;
- Kiểm tra CO, CQ các thiết bị;
- Các sơ đồ và các chi tiết, phụ kiện;
- Các hướng dẫn về vận hành, sử dụng;
2/ Kiểm tra ngoại quan:
- Bằng mắt thường kiểm tra : mác máy, bề mặt sứ cách điện, buồng cắt phải không bị bụi bẩn , vỡ, mẻ hay rạn nứt. Kiểm tra sự ăn mòn kim loại ở các giá đỡ , khung đỡ.
- Không có hiện tượng kẹt cơ khí , cong các thanh giằng ở bộ truyền động.
- Các đầu bắt bulông, đai ốc phải chặt, chắc chắn.
- Kiểm tra không có sự hư hỏng do cơ học, các thiết bị mới; các cực nối chắc chắn, không nứt vỡ; bộ truyền động phải nguyên vẹn và hoạt động tốt....
- Tình trạng cách điện và giá đỡ thanh cái.
- Kiểm tra sơ đồ đấy dây có đúng với thiết kế của nhà chế tạo.
- Đối với với máy cắt truyền động bằng khí nén (có áp lực) cần kiểm tra hệ thống khí nén
- Kiểm tra hoạt động đóng cắt bằng cơ khí
- Kiểm tra hoạt động đóng cắt bằng điện
- Kiểm tra hoạt động đóng cắt theo các chu trình: Cắt –Đóng, Đóng –Cắt, Cắt –Đóng- cắt
- Kiểm tra hoạt động của một số chức năng khác: sấy, các tiếp phụ của máy cắt v.v
3/ Kiểm tra điện áp, dòng điện làm việc:
- Xác định điện áp pha, điện áp dây
- Đo và kiểm tra so sánh các thông số điện áp, dòng điện làm việc với đồng hồ hiện thị của tủ
4/ Kiểm tra cách điện:
- Đo cách điện của các pha máy cắt trước và sau khi thử cao thế xoay chiều
- Máy cắt đang đóng: từng pha so với vỏ
- Máy cắt đang cắt: Giữa hai tiếp điểm tĩnh trong cùng một pha, lần cho các pha
+ Đối với cáp một lõi có màn chắn điện áp được đặt vào giữa ruột dẫn điện và màn chắn kim loại.
+ Đối với cáp một lõi không có màn chắn, cáp phải được nhúng trong nước và điện áp được đặt giữa ruột dẫn điện và nước.
+ Đối với cáp nhiều lõi mà các lõi có màn chắn riêng, thì điện áp được đặt giữa từng ruột dẫn điện và màn chắn kim loại.
+ Đối với cáp nhiều lõi mà các lõi không có màn chắn riêng, thì điện áp được đặt giữa từng ruột dẫn điện và tất cả các ruột dẫn còn lại cùng với vỏ kim loại.
5/ Kiểm tra các thiết bị bảo vệ (đo thời gian đóng cắt):
- Thiết bị thí nghiệm: thiết bị chụp sóng máy cắt
- Thời gian đóng, cắt của các pha máy cắt, đo độ không đồng thời của các pha máy cắt
- Các giá trị này được xác định trên các đồ thị chụp sóng
6/ Đo điện trở tiếp xúc:
Thiết bị: cầu đo tiếp xúc, phương pháp vôn –ampe môt chiều
- Điện trở tiếp xúc: là điện trở thuần của các mối ghép nối giữa các chi tiết dẫn điện của thiết bị điện.
- Điện trở tiếp xúc là hạng mục kiểm tra nhằm đánh giá chất lượng các mối tiếp xúc của các thiết bị điện. Nhờ vào các phép kiểm tra này mà người sử dụng thiết bị có thể sớm phát hiện ra các khuyết tật cũng như các hư hỏng tại các mối ghép nối, các điểm tiếp xúc trên máy cắt.
7/ Thử cao thế xoay chiều các pha:
- Thử nghiệm máy cắt ở trạng thái đóng: Thử các pha so với đất (A+B+C-Vỏ) thử khoảng cách giữa các pha máy cắt (pha A+C- B+vỏ) và (B-A+C+vỏ)
- Thử nghiệm ở trạng thái cắt: giữa một đầu tiếp điểm và đầu còn lại của tiếp điểm (được nối với vỏ) của cùng một pha.
- Đối với máy cắt hợp bô cần kiểm tra dao tiếp địa đi kèm, sự chính xác cơ khí các ngàm hoa thị, sự nhẹ nhàng của các liên động cơ khí vị trí
+ Tuỳ theo tính chất cách điện, điều kiện thử nghiệm mà sử dụng điện áp thử nghiệm xoay chiều hoặc điện áp thử nghiệm một chiều. Cáp quá dài hoặc công suất thiết bi không đủ thì không thể thử nghiệm xoay chiều mà phải thử nghiệm một chiều.
Đối với cáp sử dụng loại vật liệu cách điện trên cơ sở polyetylen khâu mạch (XLPE) phải dùng điện áp thử nghiệm xoay chiều.
+ Điện áp thử tra theo tiêu chuẩn TCVN 5935-1995 (Mục 14.4d).
+ Đối với cáp một lõi có màn chắn điện áp thử phải được đặt trong 5 phút giữa ruột dẫn điện và màn chắn kim loại.
+ Đối với cáp một lõi không có màn chắn, cáp phải được nhúng trong nước có nhiệt độ phòng trong thời gian 1 giờ, sau đó điện áp thử được đặt trong 5 phút giữa ruột dẫn điện và nước.
+ Đối với cáp nhiều lõi mà các lõi có màn chắn riêng, thì điện áp thử được đặt trong 5 phút giữa từng ruột dẫn điện và màn chắn kim loại.
+ Đối với cáp nhiều lõi mà các lõi không có màn chắn riêng, thì điện áp thử được đặt trong 5 phút giữa từng ruột dẫn điện và tất cả các ruột dẫn còn lại cùng với vỏ kim loại.
+ Nếu sử dụng các hợp bộ đo để thử nghiệm điện áp một chiều cần phải đặt công tắc nằm ở vị trí tương ứng với phụ tải điện dung.
+ Trong mọi trường hợp đện áp thử nghiệm phải nâng lên từ từ đến trị số điện áp cần thử nghiệm.
Ngoài ra còn một số hạng mục khác ít thực hiện như:
Đo điện trở ruột cáp trên một đơn vị chiều dài, Điện dung của từng pha, Đo tổn hao điện môi.
8/ Kiểm tra vận hành:
- Kiểm tra các chức năng là công dụng chính của tủ (điều khiển …)
9/ Báo cáo công tác:
* Lưu ý: - Etsc tổng hợp các thông tin từ Internet và các nguồn có sẵn khác.
- Các tổ chức hay cá nhân có thể tham khảo các thông tin này. Tuy nhiên ETSC không chịu bất cứ trách nhiệm gì khi khách hàng sử dụng thông tin này (mà chưa tự kiểm chứng) và/ hoặc có gây hại cho tổ chức cá nhân sử dụng.